Rối loạn thần kinh thực vật có thể là một biến chứng của một số bệnh hay tác dụng phụ của một số thuốc. Có nhiều nguyên nhân gây bệnh như: các bệnh tự miễn, các cuộc tấn công hệ thống miễn dịch và thương tổn các bộ phận của cơ thể, dây thần kinh; do sự tấn công hệ miễn dịch của một số bệnh ung thư. Bệnh tiểu đường là nguyên nhân phổ biến nhất của RLTKTV, dần dần có thể gây tổn thương thần kinh khắp cơ thể. Tổn thương dây thần kinh do phẫu thuật vùng cổ hoặc do xạ trị. Tác dụng phụ của một số loại thuốc sử dụng trong điều trị ung thư, thuốc chống trầm cảm và một số thuốc tim mạch. Bệnh mạn tính như bệnh Parkinson. Một số bệnh truyền nhiễm: do virut và vi khuẩn, như ngộ độc thức ăn, bệnh bạch hầu... Rối loạn di truyền. Rối loạn tâm sinh lý: các sang chấn tinh thần, thủ dâm quá nhiều ở cả nam và nữ...
Triệu chứng
Hệ thần kinh thực vật gồm hệ thần kinh giao cảm và hệ thần kinh phó giao cảm. Sự mất cân bằng của hệ thần kinh giao cảm và phó giao cảm dẫn đến bệnh lý của hệ thần kinh thực vật. Tùy thuộc vào loại rối loạn mà bệnh biểu hiện thành các triệu chứng khác nhau:
Hệ thần kinh: rối loạn vận mạch gây đau đầu khi thay đổi thời tiết; rối loạn tuần hoàn não, giảm trí nhớ, giảm tập trung, ngủ kém, lo âu, buồn bực vô cớ.
Tim mạch: chóng mặt và choáng tư thế đứng do tụt huyết áp, hồi hộp, hụt hơi, nhịp tim nhanh hoặc chậm, huyết áp tăng giảm thất thường, đau thắt ngực, thiểu năng mạch vành, khó thích ứng với hoạt động thể lực, nhịp tim thay đổi một cách chậm chạp hoặc không thay đổi để đáp ứng kịp thời với hoạt động thể lực hoặc tập thể dục thể thao.
Hệ tiêu hóa: gây rối loạn tiêu hóa do rối loạn chức năng co bóp của dạ dày, ruột. Gây ra cảm giác nhanh no sau khi ăn, ăn không ngon, tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, buồn nôn, nôn, khó nuốt và ợ hơi. Kích thích đại tiện khi căng thẳng.
Hệ tiết niệu: rối loạn tiết niệu, gây tiểu khó, tiểu không tự chủ, kích thích tiểu tiện khi căng thẳng và tiểu không hết nước tiểu, có thể dẫn đến nhiễm khuẩn đường tiết niệu.
Hệ bài tiết: rối loạn tiết mồ hôi, giảm tiết hoặc tăng tiết quá mức, ảnh hưởng tới khả năng điều tiết nhiệt độ cơ thể, thân nhiệt nóng lạnh bất thường.
Hệ hô hấp: co thắt cơ trơn phế quản gây khó thở, tăng khi thay đổi thời tiết hoặc căng thẳng. Hụt hơi khó thở, tức ngực. Ngạt mũi do giãn cuốn mũi.
Hệ cơ xương khớp: máy giật cơ, buồn bực chân tay, đau nhức xương khớp khi trở trời.
Hệ sinh dục: rối loạn tình dục, bao gồm cả vấn đề đạt được hoặc duy trì sự cương cứng, xuất tinh sớm ở nam giới và khô âm đạo, khó đạt cực khoái ở phụ nữ. Rối loạn kinh nguyệt.
Hệ lông tóc móng: bệnh có thể gây rụng tóc, da khô, hư móng, co giãn mạch ngoài da...
Triệu chứng toàn thân như: mệt mỏi, rối loạn giấc ngủ, đau đầu, ớn lạnh, đau mỏi vai gáy, đau mỏi cột sống, rối loạn kinh nguyệt, rối loạn lo âu, có bệnh nhân có cảm giác không sống nổi, như sắp chết. Phản ứng sinh học chậm chạp với ánh sáng, gặp khó khăn khi lái xe vào ban đêm.
Điều trị
Điều trị RLTKTV chủ yếu là điều trị các nguyên nhân gây bệnh. Việc điều trị triệt để nhằm thiết lập được sự cân bằng trong hệ thần kinh, sự cân bằng giữa hệ giao cảm và phó giao cảm. Tuy nhiên, đến nay, hầu như các nhà chuyên môn mới chỉ điều trị triệu chứng. Các thuốc thường dùng gồm: thuốc an thần, thuốc chống trầm cảm, thuốc chữa mất ngủ và những rối loạn lo âu, thuốc điều chỉnh nhu động ruột; thuốc điều chỉnh cơ thắt bàng quang để chữa rối loạn tiểu tiện; thuốc tim mạch; thuốc làm giảm tiết mồ hôi; Tuy nhiên, đến nay, vẫn chưa có thuốc làm tăng tiết mồ hôi đối với trường hợp giảm tiết; thuốc điều trị rối loạn cương dương ở nam giới và thuốc bôi trơn âm đạo cho phụ nữ...
Kết hợp phương pháp vật lý trị liệu: xông hơi thuốc trên huyệt, xoa bóp, bấm huyệt cũng giúp cho kết quả điều trị cao hơn và nhanh khỏi hơn.
Chú ý:
Bệnh nhân cần tập suy nghĩ tích cực, duy trì thể dục và lối sống lành mạnh, từ bỏ các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá, thuốc lào, cà phê, trà đặc...
Bệnh nhân cần tập hít thở sâu; xoa vùng trên rốn hàng ngày có giá trị lớn trong phòng và điều trị RLTKTV.
THEO Y HỌC CỔ TRUYỀN
Chứng Rối loạn thần kinh thực vật trong YHCT xếp vào các chứng: chứng uất, chứng hãn, đầu thống, huyễn vựng, chủ yếu là do hoạt động thần kinh cao cấp quá mức căng thẳng, kích thích ngoài ý muốn, hoặc sau khi bị bệnh nặng, bệnh lâu dài, thể chất hư nhược, đến nỗi công năng tạng phụ, âm dương, khí huyết đều mất điều hòa mà dẫn đến rối loạn công năng.
Phân loại Thể bệnh: Tùy mức độ bệnh mà có thể có các biểu hiện ít nhiều. Trong điều trị có các phương pháp: dùng thuốc và không dùng thuốc (châm cứu, xoa bóp…)
TÂM TỲ LƯỠNG HƯ
Hay gặp ở người thiếu máu,suy nhược cơ thể (do bệnh tật, sinh đẻ, mổ đẻ, dinh dưỡng kém) choáng đầu hoa mắt, chóng mặt, hồi hộp, lo lắng bồn chồn, Đêm ngủ chập chờn không sâu, dễ tỉnh, tim thổn thức đập nhanh, sắc mặt không tươi, mệt mỏi không có sức, ăn uống kém không biết ngon. Có thể mất ngủ nhiều, trằn trọc, hay mê.
Phân tích: do Tỳ hư mà Tỳ chủ chức năng vận hóa đồ ăn, Tỳ hư nên vận hóa không tốt nên ăn không ngon miệng, chán ăn, nguồn dinh dưỡng thiếu, không hấp thu được, nên biểu hiện mệt mỏi. Tỳ chủ cơ nhục nên cơ nhục mền nhão, chân tay rời rạc. Tỳ hư không sinh được huyết, dẫn đến Huyết không nuôi dưỡng được Tâm, vì vậy gây mất ngủ, mơ nhiều nhanh tỉnh, hay quên.Tâm chủ huyết mạch, vinh nhuận lên mặt, huyết hư không dưỡng được Tâm gây nên Tâm quý (hồi hộp, tim đập nhanh, thổn thức, choáng váng, đầu mắt hoa, mặt nhợt nhạt, mất ngủ).
Bài thuốc: Quy tỳ thang
TÂM HUYẾT Ứ TRỆ
Tim hồi hộp, đau ngực (đau nhói hoặc đau râm ran vùng trước tim hay sau tim) lúc đau lúc không. Khi bệnh nghiêm trọng thì đau nhiều, móng tay xanh tím, ra mồ hôi, tứ chi lạnh. Do huyết ứ trệ nên toàn thân lưu thông máu kém làm tim hồi hộp, tim đau, do vậy mà thiếu máu ở mao mạch, toàn thân lưu thông máu kém. Tâm dương bất chấn không đủ làm nóng chi nên chân tay lạnh,dương khí không giữ chắc ngoài biểu nên làm cho ra mồ hôi nhiều. chứng này thường gặp ở bệnh xơ vữa động mạch vành và co cứng cơ tim.
Bài thuốc: huyết phủ trục ứ thang
CAN UẤT TỲ HƯ
Hay gặp ở phụ nữ, làm việc căng thẳng, Tinh thần uất ức, hay nghi hay nghĩ nhiều, hay cáu gắt tức giận vô cớ, hoặc ngực buồn bằn, sườn đau, bụng trướng, ợ hơi, ăn ít, hay thở dài …. Có thể có mắt đỏ, miệng khô mà đắng, đại tiện bí. Hoặc trong họng cảm thấy như có hạt mơ vướng nuốt không xuống khạc không ra (mai hạch khí)
Bài thuốc: Tiêu giao thang
ÂM HƯ HỎA VƯỢNG
Hay gặp ở người cao huyết áp, rối loạn tiền mãn kinh: hoa mắt, chóng mặt, nhức đầu, có thể có ù tai, Tim thổn thức, hồi hộp tay chân buồn bã, trong ngực nóng bứt rứt, người hay bừng nóng, mặt đỏ, hai gò má có thể đỏ, mệt nhiều về buổi chiều, lòng bàn tay chân nóng, đái nước tiểu vàng. miệng khô, họng khô, có thể táo bón, hồi hộp, mất ngủ, nhiều mộng, có thể có cảm giác như hạt mơ vướng trong họng, khạc không ra nuốt không vào (còn gọi là mai hạch khí). Có thể có cơn đau vùng ngực từng lúc, cơn đau đầu, váng đầu, bứt rứt, dễ cáu gắt ( Tùy mức độ bệnh mà có thể có các triệu chứng trên)
Phân tích: Do thận suy yếu (chức năng thận), Tâm hỏa vượng nên hồi hộp, buồn bực, ít ngủ, có thể mỏi lưng. Bệnh nhiệt lâu ngày làm tổn thương chân âm, nên âm hư hỏa vượng quấy nhiễu Tâm thần sinh ra hồi hộp mất ngủ, Tâm hỏa bốc lên nên ù tai, choáng đầu, hoa mắt, miệng khô, lưỡi đỏ, trong người nóng bức bối.
Bài thuốc: Thiên vương bổ tâm đan
- Rối loạn thần kinh thực vật rất dễ nhầm với các bệnh lý khác nên nhiều người mắc không được chẩn đoán xác định đúng bệnh dẫn tới việc điều trị không đúng. Vậy cách nhận biết bệnh như thế nào và điều trị ra sao để đạt hiệu quả...
Vai trò của hệ thần kinh thực vật
Phần thần kinh trung ương kiểm soát chức năng của các tạng trong cơ thể được gọi là hệ thần kinh thực vật (TKTV) hay còn gọi là hệ thần kinh tự chủ - tự trị, hệ thần kinh dinh dưỡng, hệ thần kinh tạng...
Hệ TKTV có chức năng điều hòa huyết áp động mạch; cử động và bài tiết dịch của hệ tiêu hóa; giúp tạo ra các hormon; điều hòa thân nhiệt... Các chức năng của các hệ cơ quan trong cơ thể có thể chịu ảnh hưởng hoàn toàn hoặc một phần vào hoạt động của hệ TKTV. Chính vì vậy, hệ TKTV đóng vai trò quan trọng trong điều hòa các chức năng sống của cơ thể và giúp cơ thể thích nghi với sự thay đổi của môi trường sống.
Hệ TKTV bao gồm hệ giao cảm và hệ phó giao cảm. Trên một cơ quan trong cơ thể, thường cùng lúc bị chi phối bởi cả hai hệ này và thường tác động của hai hệ là trái ngược nhau (ví dụ, đối với đồng tử ở mắt thì tác dụng của hệ giao cảm gây giãn đồng tử nhưng tác dụng của hệ phó giao cảm lại gây co đồng tử; trên cơ tim, tác động của hệ giao cảm làm tăng nhịp, tăng lực co, còn tác dụng của hệ phó giao cảm làm giảm nhịp, giảm lực co...). Trên thực tế, phần lớn các cơ quan thường do một hệ chi phối mạnh hơn là do hệ kia.
Stress là nguyên nhân thường gặp nhất gây rối loạn thần kinh thực vật.
Nguyên nhân gây rối loạn
Sự bất thường hoặc mất cân bằng về tác động giữa hai hệ giao cảm và phó giao cảm trên cơ quan đích là nguyên nhân gây ra rối loạn thần kinh thực vật. Nguyên nhân gây ra sự mất cân bằng này có thể do bệnh hoặc do tác dụng không mong muốn của một số thuốc điều trị.
Nhóm nguyên nhân do bệnh lý: Các bệnh lý về nhiễm khuẩn, virus như viêm não, viêm màng não hoặc do tổn thương hay chấn thương sọ não, sau tai biến mạch não...; Các bệnh lý về thoái hóa thần kinh như teo não, Parkinson, Alzheimer ...; Các bệnh lý tự miễn như lupus, viêm khớp dạng thấp, các bệnh di truyền; bệnh lý mạn tính: Đái tháo đường, tăng huyết áp, loét dạ dày, tá tràng; Sử dụng rượu, thuốc lá; Các chất tác động tâm thần như thuốc phiện, cần sa, ma túy đá... hoặc các hóa chất độc hại, hội chứng cai các chất; Stress và suy nhược cơ thể kéo dài, trầm cảm, rối loạn lưỡng cực, các rối loạn loạn thần…
Đốt hoặc cắt hạch giao cảm là một phương pháp điều trị nếu tiết mồ hôi quá nhiều ở tay. Tuy nhiên khi hủy hạch giao cảm, có thể làm cường chức năng phó giao cảm, hoặc có thể làm tăng tiết mồ hôi ở các vùng khác trên cơ thể...
Nhóm nguyên nhân do thuốc: Thuốc điều trị các bệnh lý tim mạch, nội tiết, thần kinh; hóa chất trong điều trị ung thư; tình trạng dị ứng thuốc; các thuốc điều trị tâm thần...
Trong tất cả các nguyên nhân trên, thường gặp nhất là do stress và suy nhược cơ thể kéo dài.
Cách nhận biết
Triệu chứng của bệnh có thể gặp ở một hoặc nhiều cơ quan, với nhiều chẩn đoán khác nhau tùy theo chuyên khoa mà người bệnh đến khám. Các triệu chứng trên các hệ cơ quan như:
Hệ thần kinh: Đau đầu hoặc đau nửa đầu; chóng mặt; giảm trí nhớ, hay quên... Các triệu chứng này rất dễ nhầm sang chẩn đoán rối loạn vận mạch não, rối loạn tuần hoàn máu não.
Hệ tim mạch: Tim đập nhanh, hồi hộp, cảm giác đánh trống ngực; tăng hoặc hạ huyết áp; có thể ngất xỉu... dễ nhầm sang chẩn đoán rối loạn thần kinh tim.
Hệ tiêu hóa: Khô miệng; buồn nôn và nôn; đau vùng thượng vị, vùng bụng; rối loạn tiêu hóa... thường được chẩn đoán ở nhóm bệnh lý liên quan đến dạ dày như trào ngược dạ dày- thực quản, viêm dạ dày do các biểu hiện của rối loạn thần kinh thực vật ở dạ dày rầm rộ và khiến người bệnh lo lắng, căng thẳng.
Hệ tiết niệu: Bí tiểu; tiểu không tự chủ; tiểu nhiều lần; tiểu đêm... Có thể được chẩn đoán nhiễm khuẩn tiết niệu.
Hệ hô hấp: Khó thở, tăng khi căng thẳng; cảm giác nặng ngực; co thắt cơ phế quản… Có thể được chẩn đoán sang hen.
Các triệu chứng ở cơ quan khác: Thân nhiệt (tăng hoặc giảm thân nhiệt, ớn lạnh); vã mồ hôi nhiều ở tay, chân, lưng, bụng... (Ra mồ hôi tay nhiều làm giảm tự tin trong giao tiếp, ảnh hưởng đến cầm nắm nên bất tiện trong lao động. Ra mồ hôi tăng khi căng thẳng); cơ - xương khớp (buồn bực, bồn chồn, máy - giật cơ, cảm giác mỏi các khớp); sinh dục (rối loạn chức năng cương và xuất tinh, khô âm đạo, rối loạn kinh nguyệt, tiết dịch bất thường âm đạo); da (giãn mạch da, đỏ mặt, khô da); lông tóc móng (rụng tóc, móng dễ gãy, móng bất thường).
Các triệu chứng tâm thần: Mất ngủ, rối loạn giấc ngủ như ác mộng, ngủ chập chờn, dễ thức giấc; hay mệt mỏi, cảm giác cạn kiệt năng lượng; lo lắng, bồn chồn, suy nghĩ nhiều; buồn chán, trầm cảm; nghĩ đến cái chết; chậm chạp hoặc phản ứng quá mức với các kích thích: Dễ cáu giận, thờ ơ, không muốn làm gì… Các triệu chứng này cũng rất dễ nhầm sang chẩn đoán rối loạn lo âu- trầm cảm, rối loạn dạng cơ thể, rối loạn thần kinh tự trị, rối loạn giấc ngủ.
Vai trò của hệ thần kinh thực vật.
Điều trị như thế nào?
Hiện nay, việc điều trị rối loạn thần kinh thực vật là điều trị triệu chứng dựa theo nguyên nhân gây bệnh, có thể cần điều trị lâu dài.
Đối với nhóm nguyên nhân các bệnh lý đã biết như trên, cần kết hợp điều trị bệnh lý cơ thể và các triệu chứng của rối loạn thần kinh thực vật.
Với nhóm nguyên nhân do thuốc, có thể lựa chọn đổi thuốc.
Nguyên nhân do rượu, thuốc lá và các chất tác động tâm thần, cần ngừng sử dụng chất.
Nguyên nhân do stress và suy nhược, cần có chế độ nghỉ ngơi, tập luyện và thư giãn hợp lý.
Các phương pháp điều trị rối loạn thần kinh thực vật gồm:
Ngoại khoa: Đốt hoặc cắt hạch giao cảm nếu tiết mồ hôi quá nhiều ở tay, làm ảnh hưởng đến việc cầm nắm và lao động. Tuy nhiên khi hủy hạch giao cảm, có thể làm cường chức năng phó giao cảm, hoặc có thể làm tăng tiết mồ hôi ở các vùng khác trên cơ thể.
Nội khoa: Có thể dùng các nhóm thuốc làm giảm nhịp tim, thuốc chống trầm cảm, vitamin nhóm B, canxi, thuốc an thần gây ngủ hoặc châm cứu, vật lý trị liệu, tâm lý trị liệu...
Và dự phòng
Dự phòng rối loạn thần kinh thực vật bằng cách: Thay đổi lối sống, tập thể dục, nghỉ ngơi hợp lý; ngủ đủ giấc, tránh thức khuya; tránh môi trường căng thẳng, tăng cường tham gia các hoạt động ngoài trời; kiểm soát cân nặng và đường huyết; bỏ rượu, thuốc lá và các chất gây nghiện, các chất tác động tâm thần bất hợp pháp; vệ sinh cơ thể và khu vực sinh sống thường xuyên; uống đủ nước; đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế sử dụng thực phẩm chế biến sẵn/đồ ăn nhanh. Ngoài ra, người dân không tự ý dùng thuốc khi chưa được kê đơn và khám sức khỏe định kỳ...
Nếu gặp những triệu chứng ở các cơ quan trên, hãy đi khám nội khoa để được tư vấn và làm các xét nghiệm cần thiết để loại trừ các bệnh lý cơ thể. Trong trường hợp các triệu chứng bệnh xuất hiện dai dẳng và không tương xứng với mức độ tổn thương thực tế trên các xét nghiệm, hoặc đã được điều trị lâu dài nhưng hiệu quả kém, hoặc các triệu chứng xuất hiện ngắn rồi tự hết như “giả vờ”... người bệnh cần đến khám và tư vấn chuyên khoa tâm thần.