RỐI LOẠN LO ÂU
1. BỆNH RỐI LOẠN LO ÂU LÀ GÌ?
Lo âu là một hiện tượng bình thường trong cuộc sống của con người. Tuy nhiên người mắc bệnh rối loạn lo âu thường có sự lo lắng và nỗi sợ quá mức về các tình huống hằng ngày.
Hội chứng rối loạn lo âu hay rối nhiễu lo âu (tên tiếng Anh là: anxiety disorder) là rối loạn đặc trưng bởi sự lo lắng thái quá và căng thẳng thường xuyên mà không có lý do rõ ràng. Những trải nghiệm cảm xúc lo lắng, sợ hãi thái quá này ảnh hưởng trực tiếp đến các hoạt động chức năng của và cuộc sống của người bệnh.
2. MỘT SỐ KIỂU RỐI LOẠN LO ÂU
- Hội chứng sợ nơi, hoàn cảnh: là một dạng rối loạn mà người bệnh thường sợ và tránh những nơi làm cho họ bất an, cảm thấy không ai giúp mình.
- Rối loạn lo âu do vấn đề sức khỏe: bao gồm các triệu chứng lo âu và hoảng sợ do vấn đề sức khỏe của người bệnh gây ra.
- Rối loạn lo âu toàn thể: lo âu quá mức về việc gì đó, ngay cả những việc rất là thông thường, rối loạn này rất khó kiểm soát, thường xảy ra kèm theo các mối lo âu khác hoặc trầm cảm.
- Rối loạn hoảng sợ: cảm giác lo âu quá mức đột ngột xuất hiện, lặp đi lặp lại và tiến đến tột cùng nỗi sợ hãi trong vòng vài phút. Người bệnh có thể cảm giác hoảng sợ, khó thở, đau ngực, tim đập nhanh, đánh trống ngực. Những cơn hoảng sợ này làm cho họ lo lắng chúng sẽ đến một lần nữa, hoặc cố tình tránh né tình huống đã xảy ra cơn hoảng sợ đó.
- Im lặng có chọn lọc: đây là thất bại của trẻ trong việc phát ra lời nói ở những tình huống nhất định, như là ở trường học, ở nhà. Điều này gây trở ngại cho việc học, sinh hoạt ở nhà hay ngoài xã hội.
- Rối loạn lo âu phân ly: là rối loạn lo âu ở trẻ, điển hình là lo âu quá mức ở những mốc phát triển quan trọng của trẻ hoặc khi trẻ phải cách xa ba mẹ hoặc người thân thiết.
- Hội chứng sợ xã hội: là lo âu sợ hãi ở mức cao, người bệnh cố tránh những hoàn cảnh làm cho bạn lo âu, mất ý thức, lo lắng về những nỗi sợ vô hình.
- Nỗi ám ảnh đặc biệt: là một sự lo âu lớn khi người bệnh tiếp xúc với việc hay tình huống đặc biệt và họ luôn cố tránh gặp phải.
- Rối loạn lo âu gây ra bởi chất: điển hình là các triệu chứng lo âu quá mức gây ra bởi lạm dụng thuốc, tiếp xúc với chất độc.
- Rối loạn lo âu đặc hiệu và rối loạn lo âu không đặc hiệu: là thuật ngữ chỉ sự lo âu mà không thể biết rõ nằm trong rối loạn nào, nhưng dấu hiệu biểu hiện sự đau buồn, suy sụp.
3. DẤU HIỆU, TRIỆU CHỨNG CỦA BỆNH RỐI LOẠN LO ÂU:
Những triệu chứng rối loạn lo âu thường xuất hiện gồm:
- Căng thẳng, lo lắng quá mức: Đây là triệu chứng điển hình của chứng rối loạn lo âu, ảnh hưởng đến cảm xúc của chính người bệnh và những người xung quanh;
- Đứng ngồi không yên: Đây là dấu hiệu rõ ràng nhất khi người bệnh bị căng thẳng và lo âu quá mức.
- Khả năng tập trung kém: Căng thẳng kéo dài sẽ gây mất khả năng tập trung.
- Cảm thấy sợ hãi vô lý: Người bệnh sẽ thường xuyên có cảm giác sợ hãi nhưng không rõ nguyên nhân gây sợ là gì, sợ hãi lâu ngày có thể trở thành một vấn đề tâm lý cực kỳ nghiêm trọng như ám ảnh.
- Tim đập nhanh, mạnh, hít thở không sâu, thở gấp, run tay, run chân, ra mồ hôi nhiều, tê buốt tay, chân, đi tiểu nhiều lần;
- Cảm thấy mệt mỏi, uể oải, đau mỏi xương khớp, cơ bắp, dây chằng.
- Chóng mặt, đau đầu kéo dài, buồn nôn.
- Rối loạn tiêu hóa, thay đổi khẩu vị, tăng hoặc sụt cân: Khi tinh thần và cảm xúc thay đổi sẽ làm thay đổi khẩu vị. Rối loạn lo âu, căng thẳng kéo dài sẽ ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất của cơ thể.
- Rối loạn giấc ngủ.
- Cảm thấy nghi ngờ bản thân: Đây cũng là một trong những triệu chứng rối loạn lo âu gây ra. Người bệnh thường tự đặt ra nhiều câu hỏi nghi vấn với chính bản thân và tình huống xung quanh.
4. NGUYÊN NHÂN GÂY RỐI LOẠN LO ÂU
Nguyên nhân chính xác gây ra bệnh rối loạn lo âu hiện vẫn chưa được làm rõ. Việc trải qua sang chấn trong cuộc sống cũng dễ dàng gây ra rối loạn lo âu. Ở một số người, rối loạn có liên quan đến các vấn đề sức khỏe. Nếu bác sĩ nghi ngờ rối loạn là do nguyên nhân nội khoa, người bệnh sẽ được đề nghị làm một số xét nghiệm kiểm tra tìm dấu hiệu triệu chứng.
Lo âu có thể liên quan đến hóa chất trong não (chất dẫn truyền thần kinh), như dopamin, serotonin và norepinephrin, có thể liên quan đến yếu tố di truyền, kinh nghiệm cuộc sống và thường xuyên căng thẳng.
Các vấn đề sức khỏe thể chất có liên quan với lo âu như:
- Các bệnh mãn tính khó hỗ trợ điều trị
- Bệnh trào ngược dạ dày thực quản (GERD).
- Rối loạn nội tiết tố
- Bệnh tiểu đường
- Hen suyễn
- Bệnh tim
- Bệnh xương khớp
- Bệnh suy giáp hoặc bệnh cường giáp.
- Thời kỳ mãn kinh.
- U hiếm
- Bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính, hen
- Lạm dụng thuốc
- Cai rượu, cai thuốc trầm cảm
- Đau mãn tính hoặc hội chứng ruột dễ kích ứng
Chú ý: Sử dụng chất kích thích như: rượu, bia, thuốc an thần, các chất gây nghiện trong một thời gian dài có thể làm bệnh rối loạn lo âu trở nên trầm trọng hơn.
5. ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN LO ÂU
Cũng như nhiều rối loạn tâm lý khác việc điều trị bao gồm hai phương pháp chính, đó là sử dụng thuốc và các liệu pháp tâm lý trong đó có liệu pháp hành vi nhận thức, tham vấn tâm lý, thư giãn (người bệnh thực hành những bài tập thả lỏng cơ kết hợp với tập thở khí công...)[4]
Liệu pháp hành vi nhận thức
Trị liệu bằng các liệu pháp hành vi nhận thức hiện còn chưa được phổ biến ở Việt Nam. Việc điều trị bao gồm nhiều nội dung khác nhau như là giáo dục về tâm lý, hướng dẫn cách xử lý khi có những biểu hiện của lo âu, hoảng sợ như là tập thư giãn, tập hít thở sâu, hoặc có những liệu pháp giúp bệnh nhân dần dần thích nghi được với các hoàn cảnh gây ra tình trạng lo âu và các triệu chứng sẽ dần biến mất. Để điều trị hiệu quả thường kết hợp cả hai phương pháp dùng thuốc và hành vi nhận thức.
Dùng thuốc
Loại thuốc đang được dùng phổ biến hiện nay là nhóm thuốc ức chế hấp thu serotonin có chọn lọc (SSRI) mà một số hoạt chất phổ biến như là fluoxetine, sertraline, paroxetine… và loại thuốc chống trầm cảm 3 vòng amitriptylin cùng nhóm benzodiazepine. Tuy nhiên việc lựa chọn loại thuốc nào còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như là bệnh nhân có bệnh lý khác kết hợp hay không, điều kiện tài chính. Cũng cần phải hết sức lưu ý tác dụng phụ của thuốc khi sử dụng, SSRI là loại thuốc ít có nguy cơ về tim mạch, kháng cholinergic và ngộ độc liên quan đến quá liều nhưng nó có tác dụng phụ trên chức năng tình dục. Khi dùng loại thuốc nhóm benzodiazepin thì có những nguy cơ phụ thuộc thuốc khi sử dụng lâu dài, chỉ nên sử dụng ở các bệnh nhân buộc phải được kiểm soát các triệu chứng một cách nhanh chóng như là bệnh nhân có nguy cơ nghỉ việc, nghỉ học. Loại thuốc chống trầm cảm 3 vòng thường có các nguy cơ tác dụng phụ lên hệ tim mạch, vì vậy cần đặc biệt lưu ý với những bệnh nhân cao tuổi (thường có hệ tim mạch yếu) và những người có bệnh lý cơ thể kèm theo.
Lối sống và chế độ ăn uống
Thay đổi lối sống bao gồm tập thể dục, trong đó có bằng chứng vừa phải cho một số cải thiện, thường xuyên hóa giấc ngủ, giảm lượng caffeine và ngừng hút thuốc. Ngừng hút thuốc có lợi ích trong lo âu lớn bằng hoặc lớn hơn so với thuốc. Axit béo không bão hòa đa omega-3 (như dầu cá) có thể làm giảm lo lắng, đặc biệt ở những người có triệu chứng quan trọng hơn.